The Assessors of the Asian University Network - Quality Assurance (AUN-QA) are warmly welcomed!
Welcome to the Vietnamese Doctors’ Day!
Research / Publications
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị chửa tại vòi tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả từ tháng 5/2022 đến tháng 5/2024. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân được chẩn đoán là chửa vòi tử cung và được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả. Kết quả: Độ tuổi từ 26-40 tuổi chiếm 76,5%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33,4 ± 5,5 tuổi. Tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng 37,3% mổ 1 lần, 17,6% mổ ≥ 2 lần. Chửa ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi chiếm 96,1%, chỉ có 1 ca phẫu thuật nội soi chuyển mổ mở chiếm 1,0%. Khối chửa ở đoạn bóng của vòi tử cung chiếm 80,4%. Các trường hợp chửa ngoài tử cung chưa vỡ là 74,5%. Phẫu thuật cắt vòi tử cung đơn thuần chiếm 85,3%. Còn lại là phẫu thuật phối hợp. Đa số đối tượng đều có máu trong ổ bụng, chỉ có 7,8% đối tượng không có máu trong ổ bụng. Lượng máu trung bình là 216,6 ± 346,7ml. Kết luận: Tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng chiếm tỉ lệ cao. Chửa ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi chiếm 96,1%. Khối chửa nằm ở đoạn bóng của vòi tử cung chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Chửa ngoài tử cung chưa vỡ là 74,5%. Phẫu thuật cắt vòi tử cung đơn thuần chiếm 85,3%. Tỷ lệ bệnh nhân đến đã có máu trong ổ bụng là 92,2%.
Home Research Publications Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị chửa tại vòi tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả từ tháng 5/2022 đến tháng 5/2024. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân được chẩn đoán là chửa vòi tử cung và được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả. Kết quả: Độ tuổi từ 26-40 tuổi chiếm 76,5%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33,4 ± 5,5 tuổi. Tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng 37,3% mổ 1 lần, 17,6% mổ ≥ 2 lần. Chửa ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi chiếm 96,1%, chỉ có 1 ca phẫu thuật nội soi chuyển mổ mở chiếm 1,0%. Khối chửa ở đoạn bóng của vòi tử cung chiếm 80,4%. Các trường hợp chửa ngoài tử cung chưa vỡ là 74,5%. Phẫu thuật cắt vòi tử cung đơn thuần chiếm 85,3%. Còn lại là phẫu thuật phối hợp. Đa số đối tượng đều có máu trong ổ bụng, chỉ có 7,8% đối tượng không có máu trong ổ bụng. Lượng máu trung bình là 216,6 ± 346,7ml. Kết luận: Tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng chiếm tỉ lệ cao. Chửa ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi chiếm 96,1%. Khối chửa nằm ở đoạn bóng của vòi tử cung chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Chửa ngoài tử cung chưa vỡ là 74,5%. Phẫu thuật cắt vòi tử cung đơn thuần chiếm 85,3%. Tỷ lệ bệnh nhân đến đã có máu trong ổ bụng là 92,2%.

Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị chửa tại vòi tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả từ tháng 5/2022 đến tháng 5/2024. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân được chẩn đoán là chửa vòi tử cung và được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả. Kết quả: Độ tuổi từ 26-40 tuổi chiếm 76,5%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33,4 ± 5,5 tuổi. Tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng 37,3% mổ 1 lần, 17,6% mổ ≥ 2 lần. Chửa ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi chiếm 96,1%, chỉ có 1 ca phẫu thuật nội soi chuyển mổ mở chiếm 1,0%. Khối chửa ở đoạn bóng của vòi tử cung chiếm 80,4%. Các trường hợp chửa ngoài tử cung chưa vỡ là 74,5%. Phẫu thuật cắt vòi tử cung đơn thuần chiếm 85,3%. Còn lại là phẫu thuật phối hợp. Đa số đối tượng đều có máu trong ổ bụng, chỉ có 7,8% đối tượng không có máu trong ổ bụng. Lượng máu trung bình là 216,6 ± 346,7ml. Kết luận: Tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng chiếm tỉ lệ cao. Chửa ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi chiếm 96,1%. Khối chửa nằm ở đoạn bóng của vòi tử cung chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Chửa ngoài tử cung chưa vỡ là 74,5%. Phẫu thuật cắt vòi tử cung đơn thuần chiếm 85,3%. Tỷ lệ bệnh nhân đến đã có máu trong ổ bụng là 92,2%.

T H. N., N H. N. T., Dec-2024, In: Journal of Clinical Medicine and Pharamcy 108, tập 20 số 2, 2, p. 107-112

Overview

Abstract:

Objective: Review of the results of surgical treatment of tubal pregnancy at Cam Pha Regional General Hospital from May 2022 to May 2024. Subject and method: 102 patients were diagnosed with tubal pregnancy and treated surgically at Cam Pha Regional General Hospital. Result: The age range from 26 - 40 years old accounted for 76.5%. The average age of the study subjects was 33.4 ± 5.5 years old. History of old abdominal surgical scars: 37.3% had 1 surgery, 17.6% had ≥ 2 surgeries. Ectopic pregnancies were treated laparoscopically in 96.1%, only 1 case was converted from laparoscopic surgery to open surgery, accounting for 1.0%. The gestational mass in the ampullary segment of the fallopian tube accounted for 80.4%. Cases of unruptured ectopic pregnancies were 74.5%. Simple salpingectomy accounted for 85.3%. The rest were combined surgeries. The majority of subjects had intra-abdominal blood, only 7.8% of subjects had no intra-abdominal blood. The average blood volume was 216.6 ± 346.7ml. Conclusion: The history of old abdominal surgical scars accounted for a high proportion. Ectopic pregnancies treated with laparoscopic surgery accounted for 96.1%. The gestational mass located in the ampulla of the fallopian tube accounted for the highest proportion. Unruptured ectopic pregnancies were 74.5%. Simple salpingectomy accounted for 85.3%. The proportion of patients with intra-abdominal blood was 92.2%.


Keyword(s): Keywords: Ectopic pregnancy, salpingectomy, intra-abdominal bleeding.

Pages (from-to) 107-112
Journal Journal of Clinical Medicine and Pharamcy 108
Volume tập 20 số 2
Issue number 2
Publication status Published - Dec-2024
ISBN 1859-2872